Điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ nghỉ hưu từ 2018-2021
15/11/2018 01:18 PM
Hiện tại bài viết chưa được cập nhật nội dung Âm thanh. Xin cảm ơn.
Ngày 07/11/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 153/2018/NĐ-CP quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, từ ngày 01/01/2018, thời gian tham gia BHXH của lao động nữ tăng từ 25 năm lên 30 năm để hưởng tỷ lệ lương hưu 75%, trong khi đó, để hưởng tỷ lệ này, lao động nam có lộ trình tăng dần số năm tham gia BHXH từ 30 năm lên 35 năm trong giai đoạn 2018 - 2022, cụ thể như sau:
Năm nghỉ hưu
Thời gian đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%
Lao động nữ
Lao động nam
2017 trở về trước
25 năm
30 năm
2018
31 năm
2019
32 năm
2020
33 năm
2021
34 năm
Từ 2022 trở đi
35 năm
Như vậy, lao động nữ gặp nhiều bất lợi khi Luật BHXH 2014 không quy định lộ trình tăng dần số năm tham gia BHXH để hưởng lương hưu tối đa như đối với lao động nam.
Để giải quyết vấn đề này, ngày 07/11/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 153/2018/NĐ-CP quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng. Theo đó, từ 24/12/2018, nghị định quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng, bị tác động bất lợi hơn so với lao động nam do thay đổi cách tính lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.
Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/12/2021 mà có từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng tùy thuộc vào thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, mức lương hưu được điều chỉnh bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điều 56 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cộng với mức điều chỉnh.
Mức điều chỉnh được tính bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 điều 56 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 tại thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu nhân với tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, cụ thể như sau:
Thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội
Tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng bảo hiểm xã hội và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu:
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
20 năm
7,27%
5,45%
3,64%
1,82%
20 năm 01 tháng - 20 năm 06 tháng
7,86%
5,89%
3,93%
1,96%
20 năm 07 tháng - 21 năm
8,42%
6,32%
4,21%
2,11%
21 năm 01 tháng - 21 năm 06 tháng
8,97%
6,72%
4,48%
2,24%
21 năm 07 tháng - 22 năm
9,49%
7,12%
4,75%
2,37%
22 năm 01 tháng - 22 năm 06 tháng
10,00%
7,50%
5,00%
2,50%
22 năm 7 tháng - 23 năm
10,49%
7,87%
5,25%
2,62%
23 năm 01 tháng - 23 năm 06 tháng
10,97%
8,23%
5,48%
2,74%
23 năm 07 tháng - 24 năm
11,43%
8,57%
5,71%
2,86%
24 năm 01 tháng - 24 năm 06 tháng
11,88%
8,91%
5,94%
2,97%
24 năm 07 tháng - 25 năm
12,31%
9,23%
6,15%
3,08%
25 năm 01 tháng - 25 năm 06 tháng
10,91%
8,18%
2,73%
25 năm 07 tháng - 26 năm
9,55%
7,16%
4,78%
2,39%
26 năm 01 tháng - 26 năm 06 tháng
8,24%
6,18%
4,12%
2,06%
26 năm 07 tháng - 27 năm
6,96%
5,22%
3,48%
1,74%
27 năm 01 tháng - 27 năm 06 tháng
4,29%
1,43%
27 năm 07 tháng - 28 năm
4,51%
3,38%
2,25%
1,13%
28 năm 01 tháng - 28 năm 06 tháng
3,33%
1,67%
0,83%
28 năm 07 tháng - 29 năm
2,19%
1,64%
1,10%
0,55%
29 năm 01 tháng - 29 năm 06 tháng
1,08%
0,81%
0,54%
0,27%
Mức lương hưu sau điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này là căn cứ để tính điều chỉnh ở những lần điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 57 Luật bảo hiểm xã hội.
Đối với lao động nữ quy định tại Điều 2 Nghị định này bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 30 tháng 6 năm 2018 thì thực hiện điều chỉnh lương hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 3 nghị định này trước, sau đó thực hiện được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu cho lao động nữ từ năm 2018 đến năm 2021 theo quy định tại Nghị định này./.
Nguyễn Quốc Hoàn - Chánh Văn phòng BHXH tỉnh
Những điều cần biết khi tham gia BHXH tự nguyện
Nhừng thiệt thòi khi nhận BHXH một lần
Hoàn thành các chỉ tiêu là trách nhiệm với người ...
BHXH tỉnh: Thông báo danh sách đơn vị chậm đóng BHXH, BHYT, ...
BHXH tỉnh Bắc Ninh thông báo Danh sách đơn vị chậm đóng ...
Bạn truy cập vào website BHXH với mục đích gì?